IELTS Writing – Task 1: 3 cấu trúc tăng điểm bài viết

Writing Task 1 luôn là phần khiến các sĩ tử chúng ta phải “đau đầu” đúng không nào? Viết được 1 Introduction hẳn hoi đã khó, tiến đến phần thân bài trọng tâm lại thêm phần thách thức. Lặp đi lặp lại từ ngữ cũng như câu cú vẫn còn lủng củng, thiếu liên kết, ý tưởng mất đi sự mạch lạc là lỗi trừ lớn nhất khiến bài viết của chúng ta bị mất điểm kha khá.
Sau đây Linh xin giới thiệu cho các bạn 3 cấu trúc câu “nằm lòng” để các bạn diễn đạt trôi chảy từng câu từng chữ của đoạn văn và tự tin hơn trong phần Writing Task 1 của mình nhé! Cầm bút lên và thực hành ngay thôi nào!
Chúc các bạn học tốt!

Cấu trúc ghi điểm Writing task 1

I) Cấu trúc 1:

“while” sentence: dùng để so sánh giữa 2 trends trái ngược nhau (ví dụ 1 up, 1 down) của 2 nhân tố được mô tả trong biểu đồ, biến câu của các bạn thành 1 câu complex sentence độc đáo rồi đó.
For example:

  • Không dùng “While”: – In US, people tended to divorce more. In Europe, people divorced less in 2 continuous years
  • Dùng “While”: – While the US saw an upward trend in the number of divorces, the one in Europe was decreasing in two continuous years.

II) Cấu trúc 2:

“respectively” sentence: để tránh việc lặp đi lặp lại câu miêu tả số liệu của một nhân tố trong biểu đồ. Respectively có thể dùng với nghĩa là “lần lượt là” đấy các em
Lưu ý khi dùng respectively:

  • Số lượng số liệu phải bằng số lượng danh từ
  • Số liệu nào đứng trước thì danh từ của số liệu đó phải đứng trước

For example:

  • Không dùng “respectively”: The number of attendance at Cultural Events in Britain was 6000 in 1986, was 10000 in 2000.
  • Dùng “respectively”:  The number or attendance at Cultural Events in Britain was 6000 and 10000, in 1986and 2000 respectively. (có 2 số liệu là 6000 và 10000 ứng với hai năm là 1986 và 2000, theo đó do số liệu 6000 đứng trước nên năm của số liệu đó là 1986 phải đứng trước so với năm 2000)

III) Cấu trúc 3:

“saw” sentence: “saw” thường đi cùng với những (cụm) danh từ, vì vậy mẫu câu này sẽ thể hiện được khả năng chuyển đổi giữa động từ và danh từ của các em, tránh việc sử dụng quá nhiều động từ miêu tả không cần thiết.
For example:

  • Không dùng “saw”:  The number of students using personal computer in Hongkong rose by 2 thousands in 2000
  • Dùng “saw”:  In 2000, Hongkong saw a rise of 2000 personal computers using by students
  • Các em có thể thấy phần in đậm ở câu đầu đã được biến đổi thành cụm danh từ (in đậm) ở câu thứ 2. Về mặt ngữ nghĩa, hai câu này có nghĩa giống nhau, nhưng câu 2 sẽ được đánh giá cao hơn vì nó thể hiện được người viết biết cách tạo và dùng một noun phrase (cụm danh từ) để làm mới bài viết.

 

Trần Tố Linh