Sau khi đã học các quy tắc nhấn âm trong IELTS Speaking thì hôm nay, cô sẽ gửi đến các em bài giảng về phát âm nhé. Các em phải lưu ý một điều rằng phát âm vẫn luôn mang một vai trò cực lớn nếu muốn hoàn thiện kỹ năng nói của mình đó. Khi diễn đạt ý trong bài nói IELTS mà câu chữ luôn có sự kết hợp giữa ngữ điệu và phát âm chuẩn thì đừng ngạc nhiên khi band điểm Speaking cứ tăng mãi không thôi nhé!
Phụ âm gồm tất cả những chữ cái còn lại như p, b, t, r… Số âm tiết không do phụ âm quyết định. Ví dụ: “ant” có một âm tiết, “school” có một âm tiết, “teacher” có hai âm tiết.
Dù tiếng Anh được biết tới là thứ ngôn ngữ khó có thể đánh vần vì không có nguyên tắc cố định cho việc phát âm, nhưng những người học tiếng Anh vẫn truyền tai nhau một số nguyên tắc đúng với đa số các từ, có thể giúp việc học phát âm trở nên dễ dàng hơn.
Có một số nguyên tắc sau đây khi phát âm tiếng Anh có thể hữu ích dành cho bạn:
- Khi chỉ có một phụ âm theo sau một nguyên âm, nguyên âm sẽ là âm ngắn. Ví dụ: sun /sʌn/ – phụ âm “n” theo sau nguyên âm “u”, nguyên âm này được đọc là /ʌ/ ngắn.
- Khi một nguyên âm có hai phụ âm theo sau và không có gì ở sau đó, nguyên âm là âm ngắn. Ví dụ: hand /hænd/ – hai phụ âm “n” và “d” theo sau nguyên âm “a”, nguyên âm này được đọc là /æ/ ngắn.
- Khi một nguyên âm đứng một mình cuối từ, nguyên âm là âm dài. Ví dụ: go /goʊ/.
- Chữ “e” nếu ở cuối từ sẽ là âm “câm” và nguyên âm trước đó là âm dài. Ví dụ: smile /smaɪl/ – âm “e” không được đọc, âm “i” được đọc /aɪ/ dài.
- Khi hai nguyên âm đứng liền kề nhau và nguyên âm thứ hai là âm câm thì nguyên âm trước là âm dài. Ví dụ: train /treɪn/ – âm “i” không được đọc, âm “a” được đọc /eɪ/ dài.
- Nếu có một phụ âm theo sau một nguyên âm thì phụ âm ấy sẽ được chuyển sang âm tiết tiếp theo. Ví dụ: plural /ˈplʊə.rəl/ – phụ âm “r” được đọc với âm tiết thứ hai /rəl/ chứ không đọc cùng âm tiết /plʊə/ trước đó (dấu chấm “.” ở phiên âm /ˈplʊə.rəl/ thể hiện sự ngắt âm này).
- Nếu có hai phụ âm theo sau một nguyên âm, hai phụ âm này được nói tách ra. Phụ âm đầu được nói cùng với âm tiết đầu, phụ âm thứ hai được nói cùng âm tiết sau. Ví dụ: subject /ˈsʌb.dʒekt/ – hai phụ âm “b” và “j” theo sau nguyên âm “u” nên hai phụ âm này lần lượt được đọc tách ra ở âm tiết /sʌb/ và /dʒekt/ (dấu chấm “.” ở phiên âm /ˈsʌb.dʒekt/ thể hiện sự ngắt âm này).
Lưu ý: Hiện tượng hòa âm (blend) xảy ra giữa một phụ âm và nguyên âm khi phụ âm là “l”, “r”, “s”. Ví dụ với từ “program” /ˈprəʊ.ɡræm/ – phụ âm “r” được hòa âm cùng với âm tiết /æm/ sau đó. Vì vậy, cách đọc của “program” áp dụng theo nguyên tắc 6 – một phụ âm theo sau một nguyên âm chứ không phải nguyên tắc 7. Từ này có phiên âm là /ˈprəʊ.ɡræm/, được ngắt thành hai âm tiết /prə/ và /ɡræm/ bởi dấu chấm “.” ở giữa.
Muốn Speaking chuẩn như người bản xứ thì đừng quên bỏ qua yếu tố phát âm nha các em. Sự chuyên nghiệp trong bài nói của các em sẽ được thể hiện qua cách các em phát âm và ngữ điệu trong câu đó, vì vậy đừng bao giờ quên hai nguyên tắc “vàng” này nhé! Cô chúc các em học thật tốt và nhanh chóng đạt kết quả như ý muốn.
Trần Tố Linh