“Sự tích” cảu 12 Idioms trứ danh

 

 

 

  1. Speak/talk of the devil

Nhắc người nào thì người đó tới. “Nhắc Tào Tháo”

Ex: Apparently, Lisa went there and wasn’t very impressed – oh, talk of the devil, here she is.

Cụm từ này là dạng rút ngắn của câu nói cổ xưa “Speal of the devil and he’s sure to appear”, dựa trên sự mê tín dị đoan rằng nhắc đến ma quỷ thì chúng sẽ xuất hiện. Sự sủ dụng hình ảnh tượng trưng này đã được giải thích trong cuốn Châm ngôn của người Scotland của James Kelly (1721).

Như một câu chuyện dân gian dùng để cảnh báo, idiom này không được sử dụng trong những câu nói chơi, nói giỡn cho đến cuối thế kỷ 19. Đó là khi cụm từ được sử dụng như 1 cách nói bông đùa về sự xuất hiện bất ngờ của 1 người và mất đi tính nghiêm túc và báo điềm xấu của nó.

  1. Once in a blue moon

 “Hiếm khi”, “một lần trong một thời gian rất dài” “Năm thì mười họa”

Ex: My sister lives in Alaska, so I only get to see her once in a blue moon.

I don’t know why I bought that CD-ROM for my computer – I only ever use it once in a blue moon.

Thuật ngữ này thật ra là một sự gọi tên nhầm lẫn, bởi vì một mặt trăng màu xanh thực sự – tức là mặt trăng tròn thứ hai trong cùng một tháng – xuất hiện mỗi 32 tháng một lần. Hơn nữa, mặt trăng có thể xuất hiện màu xanh da trời bất cứ lúc nào, tùy thuộc vào điều kiện thời tiết. [Đầu những năm 1800]

  1. Pigs might fly / When pigs fly

1 cách nói mỉa mai diễn tả rằng điều gì đó sẽ không bao giờ xảy ra.

Ex: “I might make a start on papering the back bedroom tomorrow”.

 “Yes, and pigs might fly”.

 

 

Tác giả văn học người Mỹ, John Steinbeck, bị giáo sư của ông chê bai rằng nếu ông trở thành 1 nhà văn thì lợn cũng biết bay. Khi John thật sự trở thành 1 tiểu thuyết gia nổi tiếng, ông bắt đầu thêm dòng chữ sau đây vào mỗi cuốn sách mà ông xuất bản, “Ad astra per alas porci” (to the stars on the wings of a pig – vươn tới những vì sao bằng đôi cánh của heo), đôi khi ông còn thêm hình của 1 chú heo đang bay, gọi là “Pigasus”.

  1. Let the cat out of the bag

Bí mật bị tiết lộ.

Ex: When Bill glanced at the door, he let the cat out of the bag. We knew then that he was expecting someone to arrive.

It’s a secret. Try not to let the cat out of the bag.

Cách nói này bắt nguồn từ sự không trung thực của một thương gia, ông ta thay thế 1 con lợn bán giá cao bằng 1 con mèo vô dụng, người mua không hề biết điều này đến khi về nhà, mở túi ra thì 1 con mèo nhảy ra ngoài [ giữa những năm 1700s]. Cách nói khác : pig in a poke.

  1. Piece of cake

Cái gì đó dễ đạt được, dễ làm. “Dễ như ăn kẹo”

Ex: I thought I was going to fail the test, but it turned out to be a piece of cake!

No problem. When you know what you’re doing, it’s a piece of cake.

Cụm từ này bắt nguồn từ Không quân Hoàng gia vào cuối những năm 1930, được sử dụng để nói về những nhiệm vụ dễ dàng, và nguồn gốc chính xác, thật sự của nó, cũng giống như nguồn gốc của cụm từ esay as pie, vẫn còn là 1 bí ẩn. Có thể nó ám chỉ rằng việc ăn 1 miếng bánh ngọt thì quá dễ.

  1. Cost an arm and an leg

Đắt, mắc, phải tốn 1 khoảng tiền lớn. “Đắt như cắt cổ”

Ex: These opera tickets cost us an arm and a leg!

I’d love to buy a Porsche, but they cost an arm and a leg.

‘It cost and arm and a leg’ là một trong những cụm từ xếp hạng cao trong những câu chuyện của tuyển tập ‘I know where that comes from’ được kể tại quán rượu địa phương. Trong trường hợp này, câu chuyện kể rằng các họa sỹ vẽ chân dung thường tính phí nhiều hơn cho các bức tranh lớn hơn và bức tranh đầu và vai là lựa chọn rẻ nhất, giá cao hơn là giá cả bao gồm cánh tay và giá cao nhất là chân dung bao gồm ‘legs and all’ (chân và tất cả). Cũng như đa số các câu chuyện dân gian nổi tiếng, câu chuyện này không có thật. Các họa sỹ chắc chắn đã tính phí nhiều hơn cho những bức ảnh lớn, nhưng không có bằng chứng cho thấy họ đã làm như vậy bằng số lượng tay và chân. Có người cho rằng cụm từ này xuất hiện sau thời gian mà câu chuyện nói.

  1. Hit the books

Học bài, học tập 1 cách cực kì tập trung, cố gắng.

Ex: I spent the weekend pounding the books. I gotta go home and hit the books. I have finals next week.

Trong cụm từ này, ‘hit’ có nghĩa là bắt đầu. Mặc dù không ai biết nguồn gốc chính xác của thành ngữ “hit the books”, nó dường như liên quan đến các thành ngữ xuất hiện sớm hơn như “hit the trail” mà những cao bồi sử dụng khi bắt đầu một cuộc hành trình. Rõ ràng là thành ngữ xuất hiện từ thời cận đại, khoảng giữa thế kỷ 20.

  1. Hit the nail on the head

Chính xác, chuẩn xác, không sai 1 chút nào. ‘Chuẩn không cần chỉnh’

Ex: He hit the nail on the head when he said that most people won’t change their ways and continue to blame the system for all their ills.

When my car didn’t start, my friend took one look and said that its due to a dead battery. Seems like he hit the nail on the head.

Cụm từ này, khá rõ ràng, có nguồn gốc từ nghề thợ mộc, tuy nhiên, vẫn chưa rõ ràng từ khi nào nó bắt đầu được sử dụng. Sự tương tự giữa hình ảnh của câu thành ngữ và ý nghĩa của nó khá dễ thấy, khi đóng vào một cái đinh, bạn sẽ muốn đóng trên đầu của nó để có được kết quả mong muốn. Đóng hụt đầu đinh có thể gây tổn thương bề mặt phía dưới hoặc thậm chí gây thương tích cho chính bạn.

  1. Bite off more than you can chew

Có ôm đồm những việc mà mình không có khả năng làm.Thường là nhiều việc nên không làm hết nổi.

Ex: They offered me the job but the work was so difficult! I definitely bit off more than I could chew.

Don’t bite off more than you can chew – you have so many things to do at the moment, why don’t you ask someone else to organise the party?

David: “Should we go to the cinema tonight?”

Emma: “I can’t tonight. I’m so tired, I just want to sleep.”

David: “Well, I’m not surprised – you’ve been biting off more than you can chew recently. I don’t understand why you offered to cook dinner for 30 people last night when you’ve been so busy at work this week!”

Có hai nguồn gốc của thành ngữ này; Tuy nhiên, chúng ta biết rằng nó bắt đầu được sử dụng ở Mỹ vào cuối những năm 1800. Một số người tin rằng nó bắt nguồn từ thời có nhiều người có thói quen nhai thuốc lá. Khi họ được mời thuốc lá, một số người sẽ cắn một miếng lớn (a big ‘bite’) thuốc lá – lớn hơn nhiều so với số lượng họ có thể nhai! Những người khác thì tin rằng cụm từ được tạo ra bởi những người nhìn thấy trẻ em nhồi đầy thức ăn vào miệng chúng và không thể nuốt được!

  1. See eye to eye

Hoàn toàn đồng ý với ai đó về vấn đề nào đó.

Ex: Its good that you finally have a new team member who sees eye to eye with you on most things.

The management and labour union saw eye to eye on the issue of employee safety.

We don’t see eye to eye on a lot of things.

Trong khi nhiều thành ngữ có xuất sứ tương đối mới, nguồn gốc của thành ngữ “see eye to eye” khá lâu đời; Trên thực tế, nó rất cổ xưa và được tìm thấy trong Kinh thánh. Trong Isaiah 52: 8, có câu nói “The voice of your watchmen—they lift up their voice; together they sing for joy; for eye to eye they see the return of the Lord to Zion.” (Tiếng của những người canh gác của bạn – họ cất cao giọng lên; Cùng nhau hát mừng; Vì mắt nhìn họ thấy sự trở lại của Chúa đến Zion)

  1. To feel under the weather

Cảm thấy không khỏe, khó chịu, khó ở.

Ex: She has just returned from her vacation, but is feeling under the weather and has a sore throat and running nose.

We had a heavy lunch today, and now I am feeling a bit under the weather.

Though he was feeling under the weather, the star player decided to take some medications and play the match as it was an important one for his team.

Không có gì đáng ngạc nhiên, nguồn gốc của thành ngữ ‘under the weather’ có thể được truy ngược lại từ các nguồn hàng hải. Những ngày xưa, khi thủy thủ cảm thấy không được khỏe thì thường được đưa xuống dưới boong, để họ có thể thoát khỏi thời tiết làm họ khó chịu (get out of the weather). Thuật ngữ chúng ta sử dụng ngày nay đã được rút ngắn; Ban đầu, thành ngữ là ‘under the weather bow’, nghĩa là mặt của con tàu mà thời tiết xấu đang ảnh hưởng đến.

  1. To kill two birds with one stone

1 công đôi việc, 1 hòn đá trúng 2 con chim, 1 mũi tên trúng 2 con nhạn.

Ex: I killed two birds with one stone and picked the kids up on the way to the supermarket.

I killed two birds with one stone and saw some old friends while I was in Louisiana visiting my parents.

John learned the words to his part in the play while peeling potatoes. He was killing two birds with one stone.

I have to cash a check and make a payment on my bank loan. I’ll kill two birds with one stone by doing them both in one trip to the bank.

1 trong những lời giải thích là: Trong truyện thần thoại Hy Lạp về Daedalus và Icarus. Daedalus bị bắt giữ bởi vua Minos và bị giam trên Crete trong một tòa tháp cao. Tất cả những gì anh có thể nhìn thấy là những bức tường cao xung quanh anh và những con chim lớn đang chờ anh và con trai, Icarus chết. Daedalus đưa ra kế hoạch ném đá vào những con chim với hy vọng tạo ra những đôi cánh nhân tạo để cho 2 người có thể bay về nhà. Ông nhận ra rằng, với tài ném đá khéo léo của mình,ông có thể ném chết một con chim rồi hòn đá sẽ bắn ngược ra và đánh chết một con chim thứ hai, do đó giết chết hai con chim chỉ với một hòn đá.