Nằm trong chuỗi bài luyện thi IELTS của IELTS Tố Linh, hôm nay cô giới thiệu với các cách viết IELTS Writing task 1 report cho Pie Chart nhé Pie chart là dạng biểu đồ dùng để phân tích hoặc so sánh các đối tượng ở mức độ tổng thể. Nếu bạn muốn luyện các đề thi thuộc dạng Pie chart (biểu đồ tròn, biểu đồ bánh) thì hãy làm theo những hướng dẫn chi tiết bên dưới của cô nhé.
1/ Cấu trúc bài
Introduction là một câu giới thiệu về nội dung tổng quát của pie chart, câu mở đầu nên ngắn gọn xúc tích, không dài dòng và không đi kèm số liệu.
Main points summary là một đoạn văn ngắn (2-4 câu) tóm tắt sơ lược nội dung chính của pie chart, sự khác nhau, giống nhau, etc. và cũng không đi kèm số liệu.
Body: Đoạn 3 và 4 (mỗi đoạn không quá 5 câu) được dùng để nêu lên số liệu chi tiết của bài. Các bạn nên phân chia thông tin được đề cập một cách hợp lý trong đoạn 3 và 4. Một cách cụ thể, đoạn 3 có thể được dùng để nên lên các phần chiếm phần lớn diện tích của pie chart, và đoạn 4 được dùng để nên các phần nhỏ nhất. (Xem lại cấu trúc bài viết IELTS Writing task 1)
Các bạn cũng nên lưu ý cách chúng ta so sánh, lấy ví dụ ở bài viết của ví dụ 2, phần 3 bên dưới, các bạn nên so sánh từng mục ở cả 3 đồ thị với nhau, nêu rõ tăng giảm thế nào. Ví dụ: khi viết về teacher’s salary, hãy nhìn cả 3 đồ thị để viết thay vì chỉ một. Đây là cách sắp xếp bài một cách logic và khoa học, nếu các bạn nhận xét từng độ thị một, bài viết của bạn sẽ thiếu tính liên kết, bên cạnh đó còn gây khó khăn cho người đọc vì phải so sánh từng ý của bạn ở các đoạn văn khác nhau cùng một lúc. Nên nhớ, việc chúng ta trình bày bài viết một cách rõ ràng dễ hiểu sẽ dễ gây thiện cảm với giáo viên và họ sẽ có phần dễ tính hơn khi chấm bài so với một bài văn hay nhưng rối rắm.
2/ Hãy sử dụng nhiều cấu trúc, từ vựng và văn phạm khác nhau.
Không chỉ riêng gì pie chart, nhưng trong tất cả những dạng chart khác điều này khá quan trọng. Việc các bạn lặp lại cùng một cấu trúc, cùng một từ nhiều lần sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến điểu số của các bạn. Quay trở lại với pie chart, sau đây là một số vocabulary các bạn nên dùng khi gặp dạng đồ thị này:
- Proportions/ The proportion of
- Percentages/ The percentage of
- A large number of people
- Over a quarter of people
- A small minority
- A significant number of people
- Less than a fifth
Bên cạnh đó các bạn cũng có thể làm đa dạng bài viết của mình lên bằng việc chuyển các số phần trăm sang dạng phân số như bảng bên dưới:
Percentage | Fraction |
80% | four-fifths |
75% | three-quarters |
70% | seven in ten |
65% | more than two-thirds |
60% | three-fifths |
55% | more than half |
50% | half |
45% | more than two fifths |
40% | two-fifths |
35% | more than a third |
30% | less than a third |
25% | a quarter |
20% | a fifth |
15% | less than a fifth |
10% | one in ten |
5% | one in twenty |
Trong trường hợp các số liệu phần trăm là các số không đẹp khi quy đổi ra phân số, các bạn hãy dùng các qualifier như bên dưới nhé (đừng quên đề cập số liệu gốc), Ví dụ: just over three quarters, 77%,.
Percentage | Qualifier |
77% | just over three quarters |
77% | approximately three quarters |
49% | just under a half |
49% | nearly a half |
32% | almost a third |
Bên cạnh phân số các bạn cũng có thể dùng các phrases sau (vẫn phải đề cập số liệu gốc nhé)
Percentage | proportion / number / amount / majority / minority |
75% – 85% | a very large majority |
65% – 75% | a significant proportion |
10% – 15% | a minority |
5% | a very small number |
3/ 2 bài ví dụ pie chart (các bạn chú ý đến các phrases và vocabulary được dùng trong 2 bài nhé)
Ví dụ 1:
The pie charts compare the expenditure of a school in the UK in three different years over a 20-year period.
It is clear that teachers’ salaries made up the largest proportion of the school’s spending in all three years (1981, 1991 and 2001). By contrast, insurance was the smallest cost each year.
In 1981, 40% of the school’s budget went on teachers’ salaries. This figure rose to 50% in 1991 but fell again by 5% in 2001. The proportion of spending on other workers’ wages fell steadily over the 20-year period, from 28% of the budget in 1981 to only 15% in 2001.
Expenditure on insurance stood at only 2% of the total in 1981 but reached 8% in 2001. Finally, the percentages for resources and furniture/equipment fluctuated. The figure for resources was highest in 1991, at 20%, and the proportion of spending on furniture and equipment reached its peak in 2001, at 23%.
Ví dụ 2:
The pie charts illustrate the primary reasons that people came to and left the UK in 2007. At first glance, it is clear that the main factor influencing this decision was employment.
Having a definite job accounted for 30 per cent of immigration to the UK, and this figure was very similar for emigration, at 29%. A large number of people, 22%, also emigrated because they were looking for a job, though the proportion of immigrants for this purpose was noticeably lower at less than a fifth, 12% according to the chart.
Another major factor influencing a move to the UK was for formal study, with over a quarter of people immigrating for this reason. However, interestingly, only a very small minority of emigrants, 4%, left for this.
The proportions of those moving to join a family member were quite similar for immigration and emigration, at 15% and 13% respectively. Although a significant number of people (32%) gave ‘other’ reasons or did not give a reason why they emigrated, this accounted for only 17% with regards to immigration.
Dạng đề Pie Chart đã dễ dàng hơn phần nào cho các bạn sau bài viết này rồi phải không? IELTS Tố Linh còn rất nhiều bài mẫu không chỉ của Writing Task 1 mà cả Writing Task 2 nữa đó. Nhanh tay vào ngay bài giảng miễn phí IELTS kỹ năng Writing được Linh biên soạn miễn phí để cùng học tập tại nhà thật hiệu quả nha các bạn ơi!
Chúc các bạn học tốt!
Trần Tố Linh