10 Ngữ Pháp trọng yếu IELTS

Ở bài viết 5 trường hợp phải sử dụng đảo ngữ lần trước, cô đã từng nói dù học grammar thế nào vẫn phải nắm được các điểm ngữ pháp nồng cốt có đúng không nào? Vì thế hôm nay, Cô sẽ hướng dẫn các em cách phân biệt các ngữ pháp trọng yếu trong IELTS. Đây là những điểm ngữ pháp IELTS sai thường gặp trong bài viết mà các em hay lặp lại nên cần phải chú ý thật kỹ nếu không muốn bị trừ điểm oan nhé. Tuy rất đơn giản thôi nhưng cũng khiến nhiều em đâu đầu.

Bên dưới là 10 điểm ngữ pháp trọng yếu. Cô hy vọng sẽ giúp được các em trong kì thi sắp đến:

  1. Phân biệt another và other
  2. Phân biệt little, a little, few, a few
  3. Các danh từ luôn đòi hỏi các động từ và đại từ đi theo chúng ở ngôi thứ 3 số ít
  4. Phân biệt None và No
  5. Phân biệt cấu trúc either…or và neither…nor
  6. Phân biệt a number of, the number of:
  7. Các danh từ luôn dùng ở số nhiều
  8. Phân biệt there is, there are
  9. Động từ khiếm khuyết
  10. Phân biệt will, would, could, should sau if
10 điểm ngữ pháp cần thiết cho IELTS

Phân biệt another và other

Tuy giống nhau về mặt nghĩa nhưng ngữ pháp hoàn toàn khác nhau

Dùng với danh từ đếm được Dùng với danh từ không đếm được
➢         another + danh từ đếm được số ít = một cái nữa, một cái khác, một người nữa, một người khác.

➢         the other + danh từ đếm được số ít = cái còn lại (của một bộ), người còn lại (của một nhóm).

➢         Other + danh từ đếm được số nhiều = mấy cái nữa, mấy cái khác, mấy người nữa, mấy người khác.

➢         The other + danh từ đếm được số nhiều

= những cái còn lại (của một bộ), những

người còn lại (của một nhóm).

➢         Other + danh từ không đếm được = một chút nữa.

 

➢         The other + danh từ không đếm được =

chỗ còn sót lại.

Ex:  I don’t want this book. Please give me another. (another = any other book – not specific)
Ex: I don’t want this book. Please give me the other. (the other = the other book, specific)

  • Another other là không xác định trong khi The other là xác định, nếu chủ ngữ hoặc danh từ đã được nhắc đến ở trên thì ở dưới chỉ cần dùng Another hoặc other như một đại từ là đủ.
  • Nếu danh từ được thay thế bằng số nhiều: Other Others. Không bao giờ được dùng Others + danh từ số nhiều. Chỉ được dùng một trong
  • Trong một số trường hợp người ta dùng đại từ thay thế one hoặc ones đằng sau another hoặc other. Lưu ý: This hoặc that có thể dùng với one nhưng these those không được dùng với ones.

Phân biệt little, a little, few, a few

  • Little + danh từ không đếm được: rất ít, không đủ để (có khuynh hướng phủ định)

Ex: I have little money, not enough to buy groceries.

  • A little + danh từ không đếm được: có một chút, đủ để

Ex: I have a little money, enough to buy groceries

  • Few + danh từ đếm được số nhiều: có rất ít, không đủ để (có khuynh hướng phủ định)

Ex: I have few books, not enough for reference reading

  • A few + danh từ đếm được số nhiều: có một chút, đủ để

Ex: I have a few records, enough for listening.

  • Trong một số trường hợp khi danh từ ở trên đã được nhắc đến thì ở phía dưới chỉ cần dùng little hoặc

few như một đại từ là đủ.

Ex: Are you ready in money. Yes, a little.

  • Quite a few (đếm được) = Quite a bit (không đếm được) = Quite a lot (cả hai) = rất nhiều.

Các danh từ luôn đòi hỏi các động từ và đại từ đi theo chúng ở ngôi thứ 3 số ít

  • Đó là các danh từ ở bảng sau (còn gọi là các đại từ phiếm chỉ).
any + no + some +
singular noun singular noun singular noun
anybody nobody somebody
anyone no one someone
anything nothing something
every + singular noun                                each + singular noun everybody

everyone                                                          either *

everything                                                       neither*

*Either and neither are singular if thay are not used with or and nor

  • either (1 trong 2) chỉ dùng cho 2 người hoặc 2 vật. Nếu 3 người (vật) trở lên phải dùng
  • neither (không một trong hai) chỉ dùng cho 2 người, 2 vật. Nếu 3 người (vật) trở lên dùng not

Ex: Neither of his chutes opens as he plummets to the ground
Ex: Not any of his pens is able to be used.

Phân biệt None và No

  • Nếu sau None of the là một danh từ không đếm được thì động từ phải ở ngôi thứ 3 số ít. Nhưng nếu sau nó là một danh từ số nhiều thì động từ phải chia ở ngôi thứ 3 số nhiều.

Ex: None of the counterfeit money has been found.
Ex: None of the students have finished the exam yet.

  • Nếu sau No là một danh từ đếm được số ít hoặc không đếm được thì động từ phải ở ngôi thứ 3 số ít nhưng nếu sau nó là một danh từ số nhiều thì động từ phải ở ngôi thứ 3 số nhiều

Phân biệt cấu trúc either…or (hoặc…hoặc) và neither…nor (không…mà cũng không)

Ex: No example is relevant to this case.

  • Điều cần lưu ý nhất khi sử dụng cấu trúc này là động từ phải chia theo danh từ đi sau or hoặc nor. Nếu danh từ đó là số ít thì dộng từ đó chia ở ngôi thứ 3 số ít và ngược lại.

Ex: Neither John nor his friends are going to the beach today.
Ex: Either John or his friends are going to the beach today.
Ex: Neither the boys nor Carmen has seen this movie before.
Ex: Either John or Bill is going to the beach today.

Phân biệt a number of, the number of

  • A number of = một số lớn những… nếu đi với danh từ số nhiều thì động từ chia ở ngôi thứ ba số nhiều.

Ex: A number of students are going to the class picnic (a number of = many).

  • Nhưng the number of = một số… được coi là một tổng thể số ít, do đó cho dù sau nó là một danh từ số nhiều thì động từ vẫn phải chia ở ngôi thứ 3 số ít.

Ex: The number of days in a week is seven.

Các danh từ luôn dùng ở số nhiều

  • Bảng sau là những danh từ bao giờ cũng ở hình thái số nhiều vì chúng bao gôm 2 thực thể nên các đại từ và động từ đi cùng với chúng cũng phải ở số nhiều.
Scissors shorts Pants jeans tongs
Trousers eyeglasses Pliers tweezers
  • Nếu muốn chúng thành ngôi số ít phải dùng a pair of

Ex:  The pants are in the drawer.
Ex: A pair of pants is in the drawer.

Phân biệt there is, there are

  • Thành ngữ này chỉ sự tồn tại của người hoặc vật tại một nơi nào đó. Chủ ngữ thật của thành ngữ này là danh từ đi sau. Nếu nó là danh từ số ít thì động từ to be chia ở ngôi thứ 3 số ít và ngược lại.
  • Mọi biến đổi về thời và thể đều nằm ở to be còn there giữ nguyên.

Ex: There has been an increase in the importation of foreign;
Ex:There have been a number of telephone calls today.

  • Lưu ý các cấu trúc: there is certain/ sure/ likely/ bound to be: Chắc chắn là sẽ có

Ex: There is sure to be trouble when she gets his letter (Chắc chắn là sẽ có rắc rối khi cô ấy nhận được thư anh ta)
Ex: Do you think there is likely to be snow (Anh cho rằng chắc chắn sẽ có tuyết chứ)

  • Trong dạng tiếng Anh quy chuẩn hoặc văn chương một số các động từ khác ngoài to be cũng được sử dụng với
    • Động từ trạng thái: Stand/ lie/ remain/ exist/ live
    • Động từ chỉ sự đến: enter/ go/ come/ follow

Ex: In a small town in Germany there once lived a poor shoemaker (Tại một thị trấn xép ở Đức đã từng có một ông thợ giày nghèo sống ở đó)
Ex: There remains nothing more to be done (Chả còn có gì ở đó nữa mà làm)
Ex: Suddenly there entered a strange figure dressed all in black (Bỗng có một hình bóng kì lạ đi vào mặc toàn đồ đen)
Ex: There followed an uncomfortable silence (Một sự im lặng đến bất tiện tiếp theo sau đó)

  • There + subject pronoun + go/ come/ be: kìa/ thế là/ rồi thì

Ex: There he comes (Anh ta đã đến rồi kia kìa)
Ex: There you are, I have been waiting for you for over an hour (Anh đây rồi, tôi đang chờ anh đến hơn một tiếng rồi đấy)

  • There + be + name of people : Thì có .. .. đấy thôi .. Nhằm để gợi ta sự chú ý đến
    There + be + always + noun: Thì lúc nào chả có ..    một giải pháp khả dĩ cho 1 vấn đề

Ex: Whom could we ask ?- Well, there is James, or Miranda, or Ann, or Sue…
Ex: Where can he sleep/- Well, there is always the attic

  • There was this + noun: Chính là cái … này đấy (để mở đầu cho một câu chuyện)

Ex:  There was this man, see, and he could not get up in the morning. So he …
(Này, chính là cái anh chàng này đấy, anh ta không dậy được buổi sáng. Thế là anh ta…

  • There (làm tính từ): chính cái/ con/ người ấy

Ex: Give that book there, please (Làm ơn đưa cho tôi chính cuốn sách ấy)
That there dog: Chính con chó ấy đấy
Ex: That there girl, she broke two records of speed (Chính cô gái ấy đấy, cô ta đã phá hai kỉ lục về tốc độ)

Động từ khiếm khuyết

Đó là những động từ ở bảng sau và mang những đặc điểm

present tense past tense
Will would (used to)
Can could
May might
Shall should (ought to) (had better)
must (have to) (had to)
  • Không có tiểu từ “to” đằng trước.
  • Động từ nào đi sau nó phải bỏ “to”.
  • Không cần dùng với trợ động từ mà dùng với chính bản thân nó trong các dạng câu nghi vấn và câu phủ định.
  • Không bao giờ hai động từ khiếm khuyết đi cùng nhau, nếu có thì động từ thứ hai phải biến sang một dạng khác.

will have to (must), will be able to (can), will be allowed to (may)

Phân biệt will, would, could, should sau if

Thông thường các động từ này không được sử dụng với if trong câu điều kiện, tuy nhiên vẫn có ngoại lệ.

  • If you will/would : Nếu ….. vui lòng. Thường được dùng trong các yêu cầu lịch sự. Would lịch sự hơn

Ex: If you will/would wait for a moment, I will go and see if Mr Conner is here.

  • If + Subject + Will/Would : Nếu ….. chịu. Để diễn đạt ý tự nguyện.

Ex: If he will listen to me, I can help him.

  • Will còn được dùng theo mẫu câu này để diễn đạt sự ngoan cố: Nếu ….. nhất định, Nếu ….. cứ.

Ex: If you will turn on the music loudly late the night, no wonder why your neighbours complain.

  • If you could: Xin vui lòng. Diễn đạt lịch sự 1 yêu cầu mà người nói cho rằng người kia sẽ đồng ý như là một lẽ đương nhiên.

Ex: If you could open your book, please.

  • If + Subject + should + ….. + imperative (mệnh lệnh thức): Ví phỏng như. Diễn đạt một tình huống dù có thể xảy ra được song rất khó.

Ex: If you should find any dificulty in using that TV, please call me this number.

Trong một số trường hợp người ta bỏ if đi và đảo should lên trên chủ ngữ (Should you find)

Trên đây là các điểm ngữ pháp các em phải đặc biệt lưu ý khi học tiếng Anh nhé. Đừng thấy bài giảng quá dài mà nản chí các em nha, “có công mài sắt có ngày nên kim” phải không nè? Khi nắm được các điểm ngữ pháp này, các em sẽ không lo sợ gì nữa đâu nha. Để củng cố thêm một lần nữa, cô sẽ cùng các em đến với bài giảng Ngữ pháp thông dụng cho Speaking & Writing IELTS, đây là bài giảng về các cấu trúc văn phạm thường gặp trong IELTS, các em có thể áp dụng cho kỹ năng Writing và Speaking nha.

Nếu các bạn nào gặp vấn đề về việc tự học và không thể sắp xếp một cách khoa học các kiến thức trên bài giảng online, các bạn hãy đăng ký ngay khóa học IELTS tại trang IELTS Tố Linh rồi nha. Khi tham gia khóa học IELTS này, Linh sẽ trau chuốt cả 4 kỹ năng và và giúp các bạn được luyện đề thường xuyên đó, đây đều sẽ bao gồm trong chương trình học IELTS của Linh nha. Khóa học IELTS này sẽ hỗ trợ các bạn rất nhiều trong việc ôn luyện trước ngày thi sắp đến. Chương trình học IELTS của Linh luôn đảm bảo chất lượng đầu ra cho các bạn tham dự. Các bước đăng ký khóa học IELTS các bạn hãy làm theo hướng dẫn trên trang web của Linh nha. Khi đăng ký khóa học IELTS, các bạn đã nắm chắc một suất trong chương trình học IELTS cực hay và hiệu quả rồi đó. Linh rất hoan nghênh tấm lòng hiếu học của các bạn đến với chương trình học IELTS của Linh. Mọi thắc mắc về chương trình học IELTS, các bạn hãy liên hệ IELTS Tố Linh để được giải đáp nhé.